Wednesday, September 5, 2007

Tình dục đồng giới không phải là một căn bệnh

Tình dục đồng giới không phải là một căn bệnh

Từ năm 1973, Hội Tâm thần học Mỹ đã không xếp tình dục đồng giới vào danh sách các bệnh về tình cảm và tinh thần. Năm 1975, Hội Tâm lý Mỹ cũng đã thông qua một nghị quyết ủng hộ chủ trương nói trên. Trái với suy nghĩ của nhiều người, tình dục đồng giới không được xếp vào danh sách các bệnh tinh thần hay rối loạn tình cảm.

Tình dục đồng giới có phải là hành vi đồi bại không? Câu hỏi này đã từng được nêu ra từ thế kỷ 19. Năm 1869, Bộ trưởng Tư pháp Phổ đã ra lệnh cho các "đại diện của giới y học Hoàng gia Phổ" xem xét một đạo luật trừng phạt những người tình dục đồng giới. Các nhà khoa học nổi danh thời đó đã không công nhận hành vi nói trên là một vấn đề y học và tuyên bố rằng chưa có đủ khả năng xem xét vấn đề này từ khía cạnh đạo đức. Như vậy, luật chỉ hoàn toàn dựa trên thái độ kỳ thị của cộng đồng. Phải đợi đến thế kỷ 20, nhờ những hiểu biết mới về sinh học, tình dục đồng giới mới được xem là một xu hướng tính dục của con người: Đó là sự hấp dẫn, thu hút về mặt tình cảm và thể chất với một cá thể cùng giới.

Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy nhân cách người có hành vi tình dục đồng giới không có gì khác mọi người, ngoại trừ xu hướng tính dục của họ. Những người này hoàn toàn khoẻ mạnh, họ có năng lực thể chất như nhiều người khác. Nhiều người có năng lực trí tuệ của nhà khoa học, nhà văn, nhà thơ. Họ vẫn có những đam mê công việc, yêu quý người thân và cũng biết nuôi dạy con cái như những bậc cha mẹ tốt (nếu họ nhận con nuôi). Các nhà khoa học về sức khỏe tâm thần và tính dục người đều chia sẻ quan điểm coi hành vi tình dục đồng giới là một xu hướng tính dục có tính chất cố định, không phải là sự lựa chọn của cá nhân, được hình thành ngay từ nhỏ do sự tác động qua lại của các yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội, trước cả khi có trải nghiệm tình dục.

Nguyên nhân của hiện tượng tình dục đồng giới

Hiện có 2 giả thuyết đang được giới khoa học chấp nhận nhiều nhất:

1. Xu hướng tình dục đồng giới là sự lựa chọn của tuổi vị thanh niên, có thể thay đổi bất cứ lúc nào bằng cầu nguyện hoặc giải thích cho hiểu rõ. Hành vi tình dục đồng giới giống như hành vi nghiện ma tuý, đôi khi rất khó cai.

2. Xu hướng tình dục đồng giới là do có những thay đổi khó nhận biết ở các gene, ở tác dụng qua lại giữa các gene và bộ phận cảm thụ hoóc môn của trung tâm thần kinh ở não (nơi chi phối mọi hành vi, cảm xúc tình dục). Nó hình thành từ rất sớm, muộn nhất cũng vào tuổi đi học, nhiều khi còn hình thành từ trước khi đẻ, có lẽ vào lúc thụ thai, đương sự và cha mẹ hoàn toàn không thể kiểm soát được. Có rất nhiều bằng chứng ủng hộ giả thuyết này.

Thay đổi xu hướng tính dục

Xu hướng tình dục đồng giới tuy chỉ chiếm 5% số người đã trưởng thành (số liệu của Mỹ) nhưng điều này không có nghĩa rằng không giống đa số là không được chấp nhận. Tình dục đồng giới không có hại cho cộng đồng, chỉ liên quan tới một số đàn ông, đàn bà (thường rất hiền lành), không lây lan, không đe doạ sự tồn tại của giống loài.

Nhiều người đã thử thay đổi xu hướng tính dục, từ đồng giới chuyển thành khác giới, nhưng không thành công. Lịch sử đã nhắc đến nhiều phương pháp thô bạo nhằm huỷ diệt cảm xúc tình dục đồng giới, ví dụ như cắt bỏ vú và tử cung hoàn toàn lành lặn ở những người tình dục đồng giới nữ; gây choáng điện ở những người tình dục đồng giới nam khi cho họ xem hình ảnh người nam trần truồng; phẫu thuật não ở thùy trán hay thiến hoạn… Năm 1990, Hội Tâm lý Mỹ đã tuyên bố rằng các bằng chứng khoa học cho thấy việc thay đổi xu hướng tính dục không đem lại hiệu quả và có hại nhiều hơn có lợi.

Tóm lại, nhân loại luôn tiến lên trên con đường xây dựng cuộc sống văn minh, loại bỏ dần những điều lạc hậu, quyền sống ngày càng được tôn trọng. Nhóm người thiểu số có xu hướng tình dục đồng giới cũng có quyền được sống bằng con người của họ và không thể kết tội bản chất tự nhiên ấy.

BS Đào Xuân Dũng, SK&ĐS

LTS: Trên đây là những ý kiến xuất phát từ suy nghĩ và kết quả nghiên cứu của một cá nhân, rất mong được trao đổi thêm cho sáng tỏ.

No comments: